Mối liên quan giữa đái tháo đường và bệnh tim mạch
Bệnh lý tim mạch là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân đái tháo đường. Nguy cơ tử vong tim mạch tương đối ở bệnh nhân đái tháo đường trưởng thành tăng gấp 1 – 3 lần ở nam giới và 2 – 5 lần ở nữ giới so với người không bị đái tháo đường.
Ở Mỹ tỷ lệ tử vong do bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường trưởng thành (trên 18 tuổi) cao gấp 1,7 lần ở bệnh nhân không mắc đái tháo đường, chủ yếu là do đột quỵ và nhồi máu cơ tim. Nguy cơ này xuất hiện ở cả hai giới nam và nữ.
1. Mối liên quan giữa đái tháo đường và bệnh lý tim mạch là gì?
Ở bệnh nhân đái tháo đường, tình trạng đường máu cao kéo dài sẽ làm tổn thương các mạch máu và dây thần kinh (các dây thần kinh này chi phối tới các mạch máu cũng như quả tim của bạn). Thời gian mắc đái tháo đường càng lâu, khả năng bị các bệnh lý tim mạch càng cao. Bệnh nhân bị đái tháo đường có xu hướng mắc bệnh lý tim mạch ở tuổi trẻ hơn so với những người không bị đái tháo đường.
Tuy nhiên nếu bạn quản lý tốt bệnh đái tháo đường có thể giảm đáng kể nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch.
2. Các yếu tố nguy cơ làm gia tăng bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường
2.1 Hút thuốc lá
Hút thuốc lá làm gia tăng nguy cơ tiến triển bệnh lý tim mạch. Nếu bạn bị đái tháo đường, điều quan trọng nhất là phải ngừng hút thuốc lá, vì cả đái tháo đường và hút thuốc lá đều gây ra tình trạng hẹp mạch máu. Hút thuốc lá cũng làm tăng nguy cơ bị các biến chứng dài hạn khác như ung thư phổi. Hút thuốc lá cũng có thể gây tổn thương mạch máu ở chân, và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng chi dưới, loét và cắt cụt chi.
2.2 Tăng huyết áp
Huyết áp là áp lực của máu tác động lên thành động mạch. Nếu bạn bị huyết áp cao, tim của bạn phải làm việc nhiều hơn để bơm máu. Huyết áp cao có thể làm cho tim bị quá tải, gây tổn thương các mạch máu, và tăng nguy cơ bị nhồi máu cơ tim, đột quỵ, các vấn đề về mắt và về thận.
2.3 Rối loạn mỡ máu
Thường gặp là tình trạng tăng các chỉ số mỡ máu ‘xấu’ gồm: Cholesterol, Triglycerid, LDL-cholesterol; và giảm chỉ số mỡ máu ‘tốt’ là HDL-cholesterol.
LDL-cholesterol là tác nhân chính gây nên các mảng xơ vữa – một trong những nguyên nhân gây hẹp và tắc mạch máu – khi tồn tại với nồng độ cao trong máu trong thời gian dài; chính vì vậy nồng độ cao LDL-cholesterol làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch.
Một dạng khác của chất béo trong máu – Triglyceride – cũng có thể làm gia tăng bệnh lý tim mạch khi nồng độ trong máu cao hơn mức khuyến cáo.
2.4 Béo phì và mỡ bụng
Thừa cân và béo phì có thể ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị đái tháo đường và gia tăng nguy cơ bị rất nhiều các vấn đề sức khỏe, bao gồm bệnh lý tim mạch và tăng huyết áp. Nếu bạn bị thừa cân, một chế độ ăn khỏe mạnh với giảm bớt lượng calo sẽ giúp bạn giảm đường máu và giảm nhu cầu phải sử dụng thuốc.
Mỡ bụng xung quanh vùng eo quá nhiều, ngay cả khi bạn không bị thừa cân, cũng có thể làm tăng khả năng phát triển bệnh lý tim mạch. Lượng mỡ bụng quá nhiều nếu bạn đo vòng eo của mình:
Hơn 100 cm đối với nam
Hơn 80 cm đối với nữ
3. Làm sao để giảm biến chứng tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường?
3.1 Áp dụng phương pháp quản lý đái tháo đường theo các bước ABCs
A là kiểm tra A1c:
Kiểm tra A1c giúp đánh giá đường huyết trung bình trong 3 tháng vừa qua của bạn. Điều này khác với việc kiểm tra đường máu hàng ngày. Chỉ số A1c càng cao, mức đường máu trong suốt 3 tháng qua của bạn càng cao. Mức đường trong máu cao có thể gây tổn thương tim, mạch máu, thận, bàn chân và mắt.
Mục tiêu A1c cho rất nhiều bệnh nhân đái tháo đường là ≤ 7%. Một vài bệnh nhân kiểm soát tốt hơn có thể có mục tiêu A1c ≤ 6,5%. Hãy hỏi bác sĩ của bạn về mục tiêu A1c của mình.
B là huyết áp:
Mục tiêu huyết áp cho hầu hết bệnh nhân đái tháo đường là dưới 140/90 mmHg. Hãy hỏi bác sĩ điều trị về mục tiêu huyết áp của mình là bao nhiêu để có thể tự quản lý huyết áp tốt nhất cho bản thân
C là cholesterol:
Hãy hỏi bác sĩ điều trị xem mục tiêu cholesterol của mình là bao nhiêu. Nếu bạn trên 40 tuổi, có thể bạn phải sử dụng thuốc như là statin để giảm cholesterol và bảo vệ tim mạch. Một vài bệnh nhân có mức LDL-cholesterol (cholesterol ‘xấu’) ở mức rất cao có thể phải sử dụng thuốc ở độ tuổi trẻ hơn.
S là ngừng hút thuốc
Ngừng hút thuốc đặc biệt quan trọng ở bệnh nhân đái tháo đường. Nếu bạn ngừng hút thuốc, bạn sẽ nhận được những lợi ích sau:
Giảm được nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, bệnh lý thần kinh, bệnh lý thận, bệnh lý mắt và cắt cụt chi.
Đường máu, huyết áp, mức cholesterol máu có thể sẽ được cải thiện.
Tuần hoàn máu sẽ được cải thiện.
Bạn sẽ có nhiều thời gian hơn để hoạt động thể lực.
3.2 Tăng cường hơn nữa hoặc duy trì lối sống khỏe mạnh
Điều này có thể giúp tăng cường hiệu quả điều trị đái tháo đường và bảo vệ tim mạch:
Có một chế độ ăn khỏe mạnh
Hoạt động thể lực hàng ngày
Cố gắng đạt được và giữ cân nặng ở mức khỏe mạnh
Ngủ đủ giấc